Neulastim - Thuốc điều trị ung thư

December 12, 2020

Neulastim là thuốc chữa bệnh bạch cầu của F. Hoffmanm-La Roche Ltd - THỤY SĨ với thành phần chính là Pegfilgrastim giúp làm rút ngắn thời gian giảm bạch cầu đa nhân trung tính, làm giảm tỷ lệ sốt giảm bạch cầu đa nhân trung tính và làm giảm tỷ lệ nhiễm trùng biểu hiện bởi giảm bạch cầu đa nhân trung tính .

Hàm lượng:

6mg/0,6ml

SĐK:VN-6645-08

Nhà sản xuất: F. Hoffmanm-La Roche Ltd - THỤY SĨ

Nhà đăng ký: F. Hoffmanm-La Roche Ltd

Nhà phân phối:

Chỉ định:

Thuốc làm rút ngắn thời gian giảm bạch cầu đa nhân trung tính, làm giảm tỷ lệ sốt giảm bạch cầu đa nhân trung tính và làm giảm tỷ lệ nhiễm trùng biểu hiện bởi giảm bạch cầu đa nhân trung tính có sốt ở bệnh nhân điều trị với hóa trị độc tế bào cho bệnh ác tính (ngoại trừ bạch cầu mạn dòng tủy và các hội chứng bất sản tủy).

Liều lượng - Cách dùng

Người lớn (trên 18 tuổi): Một liều pegfilgrastim 6 mg (một bơm tiêm đóng sẵn duy nhất) được khuyến cáo cho mỗi chu kỳ hóa trị, đưa thuốc vào bằng cách tiêm dưới da khoảng 24 giờ sau hóa trị độc tế bào.

Liều thông thường dành cho người lớn cho giảm bạch cầu do hóa trị

6mg tiêm dưới da một lần trong mỗi chu kỳ hóa trị, bắt đầu từ 24 đến 72 giờ sau khi chấm dứt hóa trị.

-Liều thông thường cho trẻ em giảm bạch cầu do hóa trị

1-12 tuổi: 100mcg / kg (liều tối đa: 6mg) một lần mỗi chu kỳ hóa trị, bắt đầu từ 24 đến 72 giờ sau khi chấm dứt hóa trị.

Từ 13 đến 18 tuổi và >45kg: 6mg một lần mỗi chu kỳ hóa trị, bắt đầu từ 24 đến 72 giờ sau khi chấm dứt hóa trị.

Việc điều trị pegfilgrastim nên được bắt đầu và theo dõi bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong ung thư và/hoặc huyết học.

Hướng dẫn sử dụng, thao tác

Bơm tiêm đóng sẵn pegfilgrastim chỉ cho sử dụng một lần duy nhất.pegfilgrastim là dung dịch vô khuẩn nhưng không có chất bảo quản.Trước khi tiêm, nên quan sát dung dịch pegfilgrastim xem có các mảnh cặn. Chỉ được tiêm dung dịch trong và không màu.Lắc mạnh có thể gây kết tụ pegfilgrastim, làm cho thuốc không hoạt tính về mặt sinh học.Cho phép bơm tiêm đóng sẵn đạt được nhiệt độ phòng trước khi tiêm.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với pegfilgrastim, filgrastim, các protein có nguồn gốc E. coli, hoặc với bất kỳ tá dược nào.

Tương tác thuốc:

Do những tế bào dòng tủy đang phân chia nhanh nhạy cảm với hóa trị độc tế bào, nên dùng pegfilgrastimkhoảng 24 giờ sau khi truyền hóa trị độc tế bào. Trong các nghiên cứu lâm sàng, Pegfilgrastim đã được sử dụng an toàn 14 ngày trước khi hóa trị. Dùng đồng thời pegfilgrastim với bất kỳ thuốc hóa trị nào chưa được đánh giá trên bệnh nhân. Trong những mẫu nghiên cứu trên động vật dùng đồng thời pegfilgrastim và 5-fluorouracil (5-FU) hoặc các thuốc chống chuyển hóa khác cho thấy tăng khả năng ức chế tủy.

Tăng hoạt động các yếu tố tạo máu của tủy xương trong việc đáp ứng với điều trị yếu tố tăng trưởng liên quan với các thay đổi dương tính về hình ảnh xương tạm thời. Việc này nên cân nhắc khi đọc kết quả hình ảnh xương.

Những tương tác có thể xảy ra với các yếu tố tăng trưởng hệ tạo máu và với các cytokines vẫn chưa được nghiên cứu một cách cụ thể trong các nghiên cứu lâm sàng.

Khả năng tương tác với lithium, mà thúc đẩy sự phóng thích bạch cầu đa nhân trung tính, chưa được nghiên cứu một cách cụ thể. Không có bằng chứng cho rằng tương tác như vậy sẽ có hại.

Tính an toàn và hiệu quả của pegfilgrastim chưa được đánh giá trên những bệnh nhân dùng hóa trị gây suy tủy muộn như chất nitrosoureas.

Các nghiên cứu về chuyển hóa hoặc tương tác chuyên biệt chưa được tiến hành, tuy nhiên, các nghiên cứu lâm sàng không chỉ ra tương tác của pegfilgrastim với bất kỳ sản phẩm thuốc nào.

Tác dụng phụ:

Mẩn đỏ, sưng tấy, bầm tím, ngứa hoặc nổi u ở vị trí tiêm, đau xương, khớp hoặc cơ bắp, đau đầu, yếu ớt, táo bón, nôn, sưng tay, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân. Đau ở phần trên bên trái của dạ dày hoặc đầu vai trái, sốt, khó thở, thở nhanh, thở khò khè, chóng mặt, ra mồ hôi, nổi mề đay, phát ban, ngứa, sưng quanh miệng hoặc mắt. Pegfilgrastim có thể gây ra các tác dụng phụ khác.

Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng thuốc này.

Chú ý đề phòng:

Dữ liệu lâm sàng hạn chế gợi ý rằng tác động lên thời gian phục hồi giảm bạch cầu đa nhân trung tính nặng giữa pegfilgrastim và filgrastim có thể so sánh được ở những bệnh nhân bị bạch cầu cấp dòng tủy tiên phát (xem phần Các nghiên cứu lâm sàng/hiệu quả). Tuy nhiên, tác động lâu dài của pegfilgrastim ở những bệnh nhân bị bạch cầu cấp dòng tủy (AML) hiện vẫn chưa được thiết lập; do đó, nên dùng thuốc thận trọng ở những bệnh nhân này.

Yếu tố kích thích tạo khúm bạch cầu hạt có thể thúc đẩy sự phát triển của các tế bào dòng tủy, bao gồm các tế bào ác tính, trên in vitro, và các tác dụng tương tự cũng có thể được quan sát in vitro trên một số tế bào không thuộc dòng tủy.

Tính an toàn và hiệu quả của pegfilgrastim chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân bị hội chứng loạn sản tủy, bạch cầu mạn dòng tủy và ở những bệnh nhân AML thứ phát; do đó, không nên dùng thuốc ở những bệnh nhân này. Cần đặc biệt thận trọng để chẩn đoán phân biệt sự chuyển dạng nguyên bào của bạch cầu mạn dòng tủy từ bạch cầu cấp dòng tủy.

Tính an toàn và hiệu quả khi dùng pegfilgrastim ở bệnh nhân AML tiên phát tuổi dưới 55 có đặc điểm di truyền học tế bào t(15;17) chưa được thiết lập.

Tính an toàn và hiệu quả của pegfilgrastim chưa được nghiên cứu trên những bệnh nhân dùng hóa trị liều cao.

Sự xuất hiện các triệu chứng phổi như ho, sốt, và khó thở kết hợp với các triệu chứng X-quang thâm nhiễm phổi, và suy giảm chức năng phổi cùng với số lượng bạch cầu đa nhân trung tính tăng có thể là những dấu hiệu sơ khởi của Hội chứng Suy Hô hấp ở người lớn (ARDS). Trong những trường hợp như vậy, bác sĩ điều trị cân nhắc nên ngừng pegfilgrastim và có điều trị thích hợp.

Có rất ít các trường hợp vỡ lách, một số trường hợp bị tử vong, đã ghi nhận sau khi dùng pegfilgrastim. Nên theo dõi cẩn thận kích thước lách. Nên đánh giá phì đại lách hoặc sự vỡ lách ở những bệnh nhân đang dùng pegfilgrastim mà ghi nhận bị đau bụng trên bên trái hoặc đau mỏm vai trái.

Điều trị với pegfilgrastim đơn thuần không loại trừ giảm tiểu cầu và thiếu máu bởi vì hóa trị ức chế tủy vẫn được duy trì đầy đủ liều trong liệu trình đã kê toa. Khuyến cáo theo dõi thường xuyên số lượng tiểu cầu và chỉ số hematocrit.

Không nên dùng pegfilgrastim để tăng liều của hóa trị độc tế bào sau khi phác đồ liều lượng đã được xác lập.

Đã có đợt kịch phát của bệnh hồng cầu liềm do sử dụng pegfilgrastim ở những bệnh nhân bị bệnh hồng cầu liềm. Các bác sĩ điều trị nên thận trọng khi cân nhắc việc dùng pegfilgrastim trên những bệnh nhân bị bệnh hồng cầu liềm, chỉ sử dụng thuốc sau khi đánh giá cẩn thận các nguy cơ tiềm tàng và lợi ích.

Tính an toàn và hiệu quả của pegfilgrastim trên những bệnh nhân có huy động các tế bào nguồn trong máu chưa được đánh giá một cách đầy đủ.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu nào được tiến hành về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Các xét nghiệm

Số lượng bạch cầu 100 x 109/l hoặc nhiều hơn được ghi nhận dưới 1% số bệnh nhân dùng pegfilgrastim. Không ghi nhận về bất cứ tác dụng ngoại ý nào liên quan trực tiếp tới mức độ tăng bạch cầu này. Sự tăng bạch cầu này là thoáng qua, điển hình thấy từ 24 tới 48 giờ sau khi tiêm thuốc và phù hợp với tác động dược lực học của pegfilgrastim.

Sử dụng ở trẻ em

Chưa có đủ các dữ liệu về việc sử dụng pegfilgrastim cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.

Phụ nữ có thai

Không có đầy đủ dữ liệu từ việc sử dụng pegfilgrastim ở những phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. Nguy cơ tiềm ẩn cho phôi người hoặc thai chưa được biết. Không nên dùng pegfilgrastim trong khi mang thai trừ khi thật cần thiết.

Phụ nữ cho con bú

Không có kinh nghiệm lâm sàng với phụ nữ cho con bú, vì thế không nên dùng pegfilgrastim cho những phụ nữ đang cho con bú.

Bảo quản:

Bảo quản ở nhiệt độ 2-8oC (trong tủ lạnh).

Có thể để pegfilgrastim ở nhiệt độ phòng (không quá 30oC) trong thời gian duy nhất tối đa lên tới 72 giờ. Nên hủy bỏ pegfilgrastim nếu để ở nhiệt độ phòng lâu hơn 72 giờ.

Không được để đông lạnh. Việc sơ ý để thuốc tiếp xúc với nhiệt độ đông lạnh trong một thời gian duy nhất dưới 24 giờ không làm giảm tính ổn định của pegfilgrastim.

Giữ nguyên bơm tiêm trong hộp thuốc, để tránh ánh sáng

Thông tin thành phần Pegfilgrastim

Dược lực:

Pegfilgrastim là một dạng filgrastim đã được sửa đổi, đã được PEGylated tại điểm cuối N. Nó là một dạng G-CSF của con người (yếu tố kích thích khuẩn lạc Granulocyte) bao gồm 175 dư lượng và được sản xuất từ ​​E. coli thông qua quá trình lên men vi khuẩn. Sinh học đầu tiên đã được Mylan NV phê duyệt vào tháng 6 năm 2018 với tên Fulphila (pegfilgrastim-jmdb).

Yếu tố kích thích tạo khúm bạch cầu hạt ở người (G-CSF) là một glycoprotein, điều hòa việc sản xuất và phóng thích bạch cầu đa nhân trung tính từ tủy xương. Pegfilgrastim là một tiếp hợp đồng hóa trị của G-CSF tái tổ hợp ở người (r-metHuG-CSF) với đơn phân tử polyethylene glycol (PEG) có trọng lượng 20 kd. Pegfilgrastim là dạng filgrastim bền vững lâu dài do giảm thanh thải qua thận.

Tăng số lượng bạch cầu là hậu quả được dự báo khi tiêm pegfilgrastim. Không ghi nhận có tác dụng ngoại ý do sự tăng số lượng bạch cầu gây ra. Việc tăng số lượng bạch cầu là tạm thời và phù hợp với tác dụng dược lực học của pegfilgrastim.

Pegfilgrastim và filgrastim đã cho thấy có các cơ chế hoạt động tương tự nhau, làm tăng đáng kể lượng bạch cầu đa nhân trung tính ở máu ngoại vi trong vòng 24 giờ, cùng với tăng ít monocyte và/hoặc lymphocyte. Tương tự như filgrastim, dưới tác dụng của pegfilgrastim bạch cầu đa nhân trung tính được sản xuất có chức năng bình thường hoặc tăng lên và điều này được chứng minh qua các thử nghiệm về chức năng hóa ứng động và thực bào. Cũng như các yếu tố tăng trưởng hệ tạo máu khác, G-CSF cho thấy các đặc tính kích thích các tế bào nội mô ở người trong các nghiên cứu in vitro.

Dược động học :

Được sử dụng trong điều trị giảm bạch cầu do hóa trị liệu bằng cách tăng cường sản xuất bạch cầu trung tính. Pegfilgrastim hoạt động trên các tế bào tạo máu bằng cách liên kết với các thụ thể bề mặt tế bào cụ thể do đó kích thích sự tăng sinh, biệt hóa, cam kết và kích hoạt chức năng tế bào cuối. Pegfilgrastim đã làm giảm độ thanh thải thận và sự tồn tại kéo dài trong cơ thể so với [DB00099].

Tác dụng :

Pegfilgrastim liên kết với thụ thể G-CSF. Là một chất tương tự G-CSF, nó kiểm soát sự tăng sinh của các tế bào tiền thân đã cam kết và ảnh hưởng đến sự trưởng thành của chúng thành bạch cầu trung tính trưởng thành. Pegfilgrastim cũng kích thích giải phóng bạch cầu trung tính từ bể chứa tủy xương và giảm thời gian trưởng thành của chúng. Pegfilgrastim hoạt động để tăng hoạt động thực bào của bạch cầu trung tính trưởng thành. Ở những bệnh nhân được hóa trị liệu độc tế bào, pegfilgrastim có thể tăng tốc độ phục hồi bạch cầu trung tính, dẫn đến giảm thời gian của giai đoạn giảm bạch cầu trung tính.

Chỉ định :

Pegfilgrastim được chỉ định để sử dụng ở những bệnh nhân được hóa trị liệu ức chế tủy cho các khối u ác tính không do tủy để giảm tỷ lệ nhiễm trùng. Nó cũng được chỉ định để tăng ở những bệnh nhân tiếp xúc với bức xạ myelosuppresive cấp tính.

Thuốc làm rút ngắn thời gian giảm bạch cầu đa nhân trung tính, làm giảm tỷ lệ sốt giảm bạch cầu đa nhân trung tính và làm giảm tỷ lệ nhiễm trùng biểu hiện bởi giảm bạch cầu đa nhân trung tính có sốt ở bệnh nhân điều trị với hóa trị độc tế bào cho bệnh ác tính (ngoại trừ bạch cầu mạn dòng tủy và các hội chứng bất sản tủy).

Liều lượng - cách dùng:

Người lớn (trên 18 tuổi): Một liều pegfilgrastim 6 mg (một bơm tiêm đóng sẵn duy nhất) được khuyến cáo cho mỗi chu kỳ hóa trị, đưa thuốc vào bằng cách tiêm dưới da khoảng 24 giờ sau hóa trị độc tế bào.

Việc điều trị pegfilgrastim nên được bắt đầu và theo dõi bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong ung thư và/hoặc huyết học.

Hướng dẫn sử dụng, thao tác

Bơm tiêm đóng sẵn pegfilgrastim chỉ cho sử dụng một lần duy nhất.pegfilgrastim là dung dịch vô khuẩn nhưng không có chất bảo quản.Trước khi tiêm, nên quan sát dung dịch pegfilgrastim xem có các mảnh cặn. Chỉ được tiêm dung dịch trong và không màu.Lắc mạnh có thể gây kết tụ pegfilgrastim, làm cho thuốc không hoạt tính về mặt sinh học.Cho phép bơm tiêm đóng sẵn đạt được nhiệt độ phòng trước khi tiêm.

Chống chỉ định :

Quá mẫn với pegfilgrastim, filgrastim, các protein có nguồn gốc E. coli, hoặc với bất kỳ tá dược nào.

Tác dụng phụ

Thường gặp:

Đau xương.Đau khớp, đau cơ, và đau lưng, chi, đau cơ-xương, và đau cổ.

Đau tại vị trí tiêm và hồng ban, đau ngực (không phải tim), đau.

Đau đầu

Các bạn có thể dễ dàng mua Neulastim tại Trường Anh Pharm bằng cách:

Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng

Đặt hàng trên website: https://quaythuoc.org

Liên hệ qua số điện thoại hotline: Call/Zalo: 090.179.6388để được dược sĩ tư vấn cụ thể và nhanh chóng 

https://www.om.acm.gov.pt/widget/web/nvngocmaihjhj/home/-/101_INSTANCE_K8cvjYQPW93U

https://www.om.acm.gov.pt/widget/web/nvngocmaihjhj/home/-/101_INSTANCE_f4yXGUa6D5su

https://www.om.acm.gov.pt/widget/web/nvngocmaihjhj/home/-/101_INSTANCE_kpLb3tmL6xRW

https://www.om.acm.gov.pt/widget/web/nvngocmaihjhj/home/-/101_INSTANCE_0S337njYSgf2

Grow your business.
Today is the day to build the business of your dreams. Share your mission with the world — and blow your customers away.
Start Now